Khối lượng riêng: là p(g/cm3, T/m3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu hoàn
toàn ở trạng thái đặc.
Nếu khối lượng
của vật liệu là m (g, kg, t ) thể tích hoàn toàn đặc của vật liệu là Va (cm3),
thì :
P = m/va,
( g. cm3, kg/l, T/m3 )
Theo từng loại
vật liệu mà có những phương pháp xác định khối lượng riêng khác nhau. Đối với vật
liệu hoàn toàn đặc như kính, thép, … p được xác định bằng cách cân và đo mẫu
thí nghiệm, đối với những vật liệu rỗng thì phải nghiền đến cỡ hạt < 0,2 mm
và những loại vật liệu rời có cỡ hạt bé như xi măng, cát .. thì p được xác định
bằng phương pháp bình tỉ trọng
Khối lượng
riêng của vật liệu phụ thuộc vào thành phần và cấu trúc vĩ mô của nó. Đối với vật
liệu rắn thì nó không phụ thuộc vào thành phần pha.
Khối lượng
riêng của vật liệu biến đổi trong một phạm vi hẹp, đặc biệt những loại vật liệu
cùng loại có khối lượng riêng tương tự nhau. Người ta có thể dùng khối lượng
riêng để phân tính toán thành phần của một số loại vật liệu xây dựng.
Khối lượng thể
tích pv ( g/cm3, kg/cm3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật
liệu ở trạng thái tự nhiên ( kể cả lỗ rỗng ). Nếu khối lượng của vật liệu là m
và thể tích tự nhiên là Vo thì :
Pv = m/vo,
( g/cm3, kg/m3, T/m3 )
Tên vật liệu xây dựng
(vlxd)
|
P, g/cm3
|
Pv, g/cm3
|
r, %
|
Hệ số dẫn nhiệt
A,Kcal/ moch
|
||
Bê tông
Nặng
Nhẹ
Tổ ong
|
2,6
2,6
2,6
|
2,4
1,0
0,5
|
10
61,5
81
|
1,00
0.30
0,17
|
||
Gạch:
Thường
Rỗng ruột
|
2,65
2,65
|
1,8
1,3
|
32
51
|
0,69
0,47
|
||
Đá tự nhiên
Granit
Túp núi lửa
|
2,7
2,7
|
2,67
1,4
|
1,4
52
|
2,40
0,43
|
||
Thủy tinh
Kính cửa sổ
Thủy tinh bột
|
2,65
2,65
|
2,65
3,0
|
0,0
88
|
0,50
0,10
|
||
Chất dẻo
Chất dẻo cốt thủy tinh
Mipo
|
2,0
1,2
|
2,0
0,015
|
0,0
98
|
0,43
0,026
|
||
Vật liệu gỗ
Gỗ thông
Tấm sợi gỗ
|
1,53
1,5
|
0,5
0,2
|
67
86
|
0,15
0,05
|
||
Từ số liệu ở
bảng trên cho thấy Pv của vật liệu xây dựng dao động trong khoảng rộng, đối với
vật liệu cùng loại có cấu tạo khác nhauthì Pv khác nhau Pv còn phụ thuộc vào
môi trường khô ẩm khác nhau. Vì vậy trong thực tế buộc phải xác định Pv tiêu
chuẩn. việc xác định m được thực hiện bằng cách cân, còn Vo thì tùy theo loại vật
liệu mà dùng trong
Đối với vật
liệu không có kích thước rõ ràng thì dùng phương pháp chiếm chỗ trong chất lỏng.
Đối với vật
liệu rời ( xi măng, cát, sỏi ) thì đổ vật liệu từ một chiều cao nhất định xuống
1 cái ca có thể tích biết trước.
Dựa vào khối
lượng thể tích của vật liệu có thể phán đoán một số tính chất của nó, như cường
độ, độ rỗng,… lựa chọn phương tiện vận chuyển, tính toán trọng lượng bản thân kết
cấu…
Độ rỗng r ( số
thập phân %) là thể tích rỗng chứa trong một đơn vị thể tích tự nhiên của vật
liệu. nếu như thể tích rỗng là Vr và thể tích tự nhiên của vật liệu là Vo thì :
r = Vr/Vo
trong đó :
Vr = Vo – Va ( Va – thể tích hoàn toàn đặn
của vật liệu )
lỗ rỗng trong vật liệu gồm lỗ rỗng kín và lỗ rỗng hở.
lỗ rỗng hở là
lỗ rỗng thông với môi trường bên ngoài. Đối với vật liệu dạng hạt có phân ra lỗ
rỗng trong hạt và lỗ rỗng giữa các hạt.
vật liệu chứa
nhiều lỗ rỗng kín thì cường độ cao, cách nhiệt tốt, những vật liệu chứa nhiều lỗ
rỗng hở thì hút âm tốt
việc xác định
độ rỗng của vật liệu được thực hiện thông qua quá trình tính toán theo công thức,
cũng có thể dùng phương pháp bão hòa hêli lỏng
độ rỗng trong
vật liệu dao động trọng phạm vi rỗng từ 0 đến 98%. Dựa vào độ rỗng có thể phán
đoán một số tính chất của vật liệu: độ chịu lực, tính chống thấm, các tính chất
có liên quan đén nhiệt, âm….
Độ mịn hay độ
lớn của vật liệu rời là đại lượng đánh giá kích thước hạt của nó.
Độ mịn của vật
liệu quyết định khả năng tương tác của chúng với môi trường, khả năng hoạt động
hóa học, khả năng phân tán trong môi trường, đồng thời ảnh hưởng đến độ rỗng giữa
các hạt, vì vậy tùy từng loại vật liệu, mục đích sử dụng mà người ta tăng hay
giảm độ mịn của vật liệu.
Đối với vật
liệu khi rời xác định độ mịn phải quan tâm đến từng nhóm, hạt, hình dáng, tính
chất bề mặt của hạt góc thấm ướt, tính nháp rám, khả năng hấp thụ và liên kết với
vật liệu khác.
Độ mịn của vật liệu có thể xác định bằng cách sàng ( % lọt sàng ) bằng tỉ lệ diện tích bề mặt
( cm2/g) hay bằng khả năng lắng đọng ….
Nguồn tin: bê tông sông đà
0 nhận xét:
Đăng nhận xét